Trồng trọt Pyrus_pyrifolia

Các giống cây trồng được chia thành 2 nhóm. Hầu hết chúng thuộc nhóm Akanashi ('lê đỏ'), và vỏ có màu vàng nâu. Nhóm Aonashi ('lê xanh') vỏ có màu vàng lục.

Các giống được trồng chủ yếu gồm:

  • 'Chojuro' (ja:長十郎, Nhật Bản, 1893?)[5][6]
  • 'Kosui' (ja:幸水, Nhật Bản, 1959; giống được trồng chủ yếu ở Nhật Bản),[7][8]
  • 'Hosui' (ja:豊水, Nhật Bản, 1972)[9][10]
  • 'Imamuraaki' (ja:今村秋, Nhật Bản, bản địa)[11]
  • 'Nijisseiki' (ja:二十世紀, Nhật Bản, 1898; tên có nghĩa là "thế kỷ 20", hay còn đánh vần là 'Nijusseiki')[12][13]
  • 'Niitaka' (ja:新高, Nhật Bản, 1927)[14][15]
  • 'Okusankichi' (ja:晩三吉, Nhật Bản, bản địa)[16][17]
  • 'Shinko' (ja:新興, Nhật Bản, 1941)[18][19]
  • 'Whangkeum' (ko:황금, zh:黄金, Hàn Quốc, 1984, 'Niitaka' x 'Nijisseiki')

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Pyrus_pyrifolia http://www.nashiaustralia.com.au/ http://www.dpi.nsw.gov.au/agriculture/horticulture... http://www.dpi.nsw.gov.au/agriculture/horticulture... http://www.dpi.nsw.gov.au/agriculture/horticulture... http://www.dpi.nsw.gov.au/agriculture/horticulture... http://www.dpi.nsw.gov.au/agriculture/horticulture... http://www.dpi.nsw.gov.au/agriculture/horticulture... http://www.dpi.nsw.gov.au/agriculture/horticulture... http://www.dpi.nsw.gov.au/agriculture/horticulture... http://db1.wdc-jp.com/pdf_store/jspcmb/pdf/pb19_1/...